Cập nhật ngày 18/12/2023
Chương VI trong Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 quy định cụ thể về chế độ Bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp như sau:
Quy định Bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp
I – BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP:
1) Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
2) Mức đóng:
Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng BHTN theo mức đóng 2% trong đó:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
3) Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Xem thêm :
Danh mục được hưởng BHXH một lần
II – TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP:
1) Điều kiện hưởng:
Người lao động đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
b) Thời gian đủ điều kiện đc hưởng
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động loại không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn;
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
c) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
d) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.
Xem thêm :
2) Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Mức hưởng trở cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
Xem thêm :
Khi nào cần đăng ký BHXH – BHYT – BHTN
3) Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a) Đề nghị hưởng trợ cấp theo mẫu do Bộ Trưởng Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội quy định;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
- Quyết định thôi việc
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
c) Sổ bảo hiểm xã hội đã được cơ quan BHXH Quận/Huyện/Thành phố chốt thời gian đóng BHTN, BHXH;
d) Chứng minh nhân dân (bản photo). Kèm ảnh 3×4
Thời gian trả kết quả là 20 ngày kể từ ngày người lao động đăng ký nộp hồ sơ
Nguồn: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật moj.gov.vn
Thông tin doanh nghiệp:
- Hướng dẫn thủ tục thay đổi con dấu cho Doanh nghiệp trong trường hợp bị hỏng hoặc thay đổi địa chỉ , tên doanh nghiệp…
- Tỉ giá hạch toán ngoại tệ theo kho bạc Nhà nước 2020 – 2021 - 17/01/2024
- Ưu nhược điểm khi thành lập địa điểm kinh doanh - 15/01/2024
- Hướng dẫn lập sổ cổ đông cho công ty cổ phần - 15/01/2024