Chế độ kế toán doanh nghiệp

Ngày 21/3/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Thông tư 53/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2016

Điểm mới trong Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành

Một số điểm đáng lưu ý trong Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (Điểm g Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

Theo đó, khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn của chứng khoán kinh doanh được xác định theo một trong các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền.

  • Phương pháp nhập trước xuất trước : hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
  • Phương pháp bình quân gia quyền : giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Theo phương pháp này thì cuối kỳ tính đơn giá thực tế bình quân của vật liệu nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ, rồi sau đó suy ra giá thực tế của vật liệu xuất

Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn để tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh trong năm tài chính.

Trường hợp thay đổi phương pháp tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh, doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh theo quy định.

2. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái : 2 điểm chính được sửa đổi bổ sung

a. Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ

– Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;

– Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:

  • Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế
  • Doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.

Xem thêm: 

b. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính được phân thành :
  • Loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời Điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các Khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài Khoản ngoại tệ.
  • Loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời Điểm lập Báo cáo tài chính;
  • Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế)
  • Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá xấp xỉ quy định tại Điểm a khoản này để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ , kế toán doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển Khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

Xem thêm: 

hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp mới
Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp mới

3. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt

  • Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.
  • Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán.
  • Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ…
  • Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt.
  • Bản chứng từ dịch ra phải đính kèm với bản chính
  • Các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết  toán và các tài liệu liên quan khác không phải dịch ra tiếng Việt (trừ trường hợp khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước)

Nguồn : Thư viện pháp luật

Thông tin hữu ích:

ACSC
Sending
User Review
5 (1 vote)

Leave a Reply

    Họ và tên *

    Điện thoại *

    Nhập email *

    Lĩnh vực đăng ký: *

    Địa điểm đăng ký của bạn thuộc quận mấy *

    This form is powered by: Sticky Floating Forms Lite