Tư vấn chuyên môn
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam hoặc nhập khẩu hàng hóa chịu thuế này, có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế GTGT. Việc xác định chính xác chủ thể nộp thuế VAT là bước đầu tiên và cơ bản nhất trong quản lý thuế GTGT.
Để giúp bạn hiểu rõ ai phải nộp thuế GTGT, ACSC Dichvuthanhlap.com cung cấp giải pháp thông tin chi tiết, phân tích các quy định tại Luật Thuế GTGT và Thông tư 219/2013/TT-BTC. Chúng tôi sẽ làm rõ từng nhóm đối tượng, từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh đến người nhập khẩu, giúp bạn xác định đúng nghĩa vụ thuế của mình hoặc đối tác, đảm bảo tuân thủ pháp luật về người nộp thuế.

Nội dung chính
Hiểu Đúng Bản Chất Thuế GTGT và Vai Trò Của Người Nộp Thuế
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT hay VAT – Value Added Tax) là một loại thuế gián thu, đánh vào khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Người tiêu dùng cuối cùng là người thực chất chịu khoản thuế này, vì nó được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ.
Tuy nhiên, người tiêu dùng không trực tiếp nộp thuế cho nhà nước. Thay vào đó, người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế hoặc nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Họ có vai trò:
- Thu hộ thuế: Thu khoản thuế GTGT từ người mua thông qua giá bán hàng hóa, dịch vụ.
- Kê khai thuế: Định kỳ (tháng/quý) hoặc từng lần phát sinh, thực hiện kê khai số thuế GTGT đã thu (thuế đầu ra) và số thuế GTGT đã trả khi mua vào (thuế đầu vào được khấu trừ – nếu có).
- Nộp thuế: Nộp phần chênh lệch giữa thuế đầu ra và thuế đầu vào được khấu trừ vào ngân sách nhà nước. Hoặc nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu (đối với phương pháp trực tiếp).
Như vậy, đối tượng nộp thuế GTGT đóng vai trò trung gian, thay mặt người tiêu dùng để thu và nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế. Việc xác định chính xác ai là người có nghĩa vụ này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo quản lý thuế hiệu quả và công bằng.
Căn Cứ Pháp Lý Xác Định Đối Tượng Nộp Thuế GTGT
Việc xác định đối tượng nộp thuế GTGT phải dựa trên các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT. Các văn bản pháp lý cốt lõi bao gồm:
- Luật Thuế giá trị gia tăng: Hiện hành là Luật số 13/2008/QH12, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 106/2016/QH13.
- Điều 4: Người nộp thuế. Điều này định nghĩa trực tiếp các chủ thể là người nộp thuế GTGT.
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi các Nghị định sau này như NĐ 100/2016/NĐ-CP, NĐ 146/2017/NĐ-CP…).
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013: Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư sau này như TT 119/2014/TT-BTC, TT 151/2014/TT-BTC, TT 26/2015/TT-BTC…).
- Điều 3: Người nộp thuế. Thông tư này làm rõ và chi tiết hóa các đối tượng nộp thuế GTGT được quy định tại Luật.
Việc tham chiếu và áp dụng đúng các quy định trong các văn bản này là cơ sở để xác định một tổ chức, cá nhân có phải là đối tượng nộp thuế GTGT hay không. Các quy định có thể được cập nhật, sửa đổi, do đó cần theo dõi các văn bản mới nhất.
Phân Loại Các Đối Tượng Nộp Thuế GTGT Chính
Dựa trên Điều 4 Luật Thuế GTGT và Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm hai nhóm chính:
Nhóm 1: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh):
- Bao gồm:
- Tổ chức kinh doanh: Được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác (Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã…).
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, xã hội: Các đơn vị sự nghiệp có thu, các tổ chức kinh tế thuộc đoàn thể… có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo hợp đồng: Các doanh nghiệp, nhà thầu nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác: Có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
- Không phân biệt:
- Nguồn vốn (nhà nước, tư nhân, nước ngoài…).
- Địa điểm kinh doanh (trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam, miễn là có hoạt động SXKD tại Việt Nam).
- Có hay không có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Nhóm 2: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài:
Bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân mua dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ gắn với hàng hóa) từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, mà địa điểm tiêu dùng dịch vụ là tại Việt Nam (trừ trường hợp được miễn kê khai, nộp thuế).
Việc xác định rõ mình thuộc nhóm đối tượng nào giúp NNT hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế GTGT phát sinh từ hoạt động của mình.
Đối Tượng Nộp Thuế GTGT Theo Phương Pháp Khấu Trừ
Pháp luật thuế GTGT phân chia người nộp thuế thành hai nhóm dựa trên phương pháp tính thuế áp dụng: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Việc xác định đúng phương pháp ảnh hưởng đến cách kê khai và loại hóa đơn sử dụng.
Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đáp ứng một trong các điều kiện sau (theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC):
1. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Doanh thu này được xác định dựa trên tổng doanh thu ghi trên hóa đơn GTGT của các hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của năm trước liền kề.
- Đây là đối tượng phổ biến nhất áp dụng phương pháp khấu trừ.
2. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Bao gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ.
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị…
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ.
- Tổ chức kinh tế khác.
- Các đối tượng này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ (Mẫu 06/GTGT) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đặc điểm của đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
- Được sử dụng Hóa đơn GTGT.
- Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT.
- Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Kê khai thuế theo tháng hoặc quý.
Hầu hết các công ty TNHH, công ty cổ phần có quy mô hoạt động ổn định đều thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Xem Thêm: Làm chủ Cách Làm Tờ Khai Thuế GTGT và Các Phương Pháp Tính Thuế GTGT theo đúng Quy Định Về Hóa Đơn GTGT?
Đối Tượng Nộp Thuế GTGT Theo Phương Pháp Trực Tiếp
Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp bao gồm các cơ sở kinh doanh không đáp ứng điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ hoặc lựa chọn áp dụng phương pháp trực tiếp. Cụ thể (theo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC):
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ).
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ).
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các luật khác nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí).
5. Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
6. Hoạt động kinh doanh mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Đặc điểm của đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
- Sử dụng Hóa đơn bán hàng (không phải Hóa đơn GTGT).
- Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Số thuế phải nộp được tính theo hai cách:
- Trực tiếp trên GTGT: Thuế GTGT = GTGT x Thuế suất (áp dụng chủ yếu cho vàng bạc đá quý).
- Trực tiếp trên doanh thu: Thuế GTGT = Tỷ lệ % x Doanh thu (áp dụng cho đa số các đối tượng còn lại). Tỷ lệ % tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh (phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL: 5%; sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu NVL: 3%; hoạt động khác: 2%).
Việc xác định đúng phương pháp tính thuế giúp NNT kê khai và sử dụng hóa đơn chính xác.
Trường Hợp Đặc Biệt: Hộ Kinh Doanh, Cá Nhân Kinh Doanh
Hộ kinh doanh (HKD) và cá nhân kinh doanh là một nhóm đối tượng nộp thuế GTGT phổ biến nhưng có một số điểm cần lưu ý:
- Ngưỡng doanh thu không chịu thuế: HKD, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN (theo Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Nếu HKD, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, họ sẽ là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
- Phương thức kê khai:
- Nộp thuế theo phương pháp kê khai: Áp dụng cho HKD, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc lựa chọn phương pháp này. Kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý.
- Nộp thuế theo phương pháp khoán: Áp dụng cho HKD, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ sổ sách, hóa đơn. Cơ quan thuế ấn định mức doanh thu và số thuế khoán (bao gồm cả GTGT và TNCN) phải nộp theo tháng/quý.
- Nộp thuế theo từng lần phát sinh: Áp dụng cho cá nhân kinh doanh không thường xuyên.
- Sử dụng hóa đơn: HKD, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử (thường là Hóa đơn bán hàng). HKD, cá nhân nộp thuế khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử có mã.
Như vậy, không phải mọi HKD, cá nhân kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế GTGT, mà phụ thuộc vào mức doanh thu hàng năm.
Người Nhập Khẩu và Mua Dịch Vụ Từ Nước Ngoài
Nhóm đối tượng nộp thuế GTGT thứ hai là các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến yếu tố nước ngoài:
- Người nhập khẩu hàng hóa:
- Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân không kinh doanh…) khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam mà hàng hóa đó thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đều phải nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu.
- Thuế GTGT khâu nhập khẩu được nộp cho cơ quan Hải quan cùng với thuế nhập khẩu (nếu có).
- Số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu sẽ được khấu trừ đầu vào nếu người nhập khẩu là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và hàng hóa nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT.
- Người mua dịch vụ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài:
- Khi một tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua dịch vụ từ một tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài – NTNN), mà dịch vụ đó được tiêu dùng tại Việt Nam, thì tổ chức, cá nhân Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế GTGT thay cho NTNN (thuế nhà thầu – FCT).
- Việc kê khai, nộp thuế nhà thầu (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNDN) thực hiện theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
- Trừ trường hợp dịch vụ đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc trường hợp được miễn kê khai, nộp thuế nhà thầu.
Nắm rõ quy định này giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế khi có giao dịch quốc tế.
Doanh nghiệp bạn có hoạt động xuất nhập khẩu hoặc sử dụng dịch vụ từ nhà thầu nước ngoài? A.C.S.C cung cấp dịch vụ tư vấn thuế nhà thầu và thủ tục hải quan chuyên nghiệp.
Trách Nhiệm Pháp Lý Của Đối Tượng Nộp Thuế GTGT
Khi đã được xác định là đối tượng nộp thuế GTGT, các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Thuế GTGT:
- Đăng ký thuế: Phải thực hiện đăng ký thuế lần đầu với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế (nếu chưa có).
- Kê khai thuế: Lập và nộp hồ sơ khai thuế GTGT (theo tháng hoặc quý) đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn quy định.
- Nộp thuế: Nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền thuế GTGT phát sinh vào ngân sách nhà nước.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ: Lập, quản lý và sử dụng hóa đơn (chủ yếu là hóa đơn điện tử) theo đúng quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Lưu giữ hóa đơn, chứng từ đầu vào hợp lệ.
- Ghi chép sổ sách kế toán: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế GTGT.
- Cung cấp thông tin, tài liệu: Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Về tính chính xác, trung thực của thông tin kê khai và việc chấp hành pháp luật thuế.
Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ này có thể dẫn đến việc bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, bị truy thu thuế và tính tiền chậm nộp.
Xem Thêm: Bạn đã biết Phân Biệt Thuế Phí Và Lệ Phí và Các Khoản Phụ Cấp Không Phải Đóng BHXH chưa? Cần Hướng Dẫn Nộp Thuế Môn Bài Online ở đâu?
Đối tượng không phải kê khai tính Nộp Thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể là tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư sau này), các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
- Lý do: Các khoản này không phải là doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam mà địa điểm tiêu dùng dịch vụ ở ngoài Việt Nam (Ví dụ: dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải ở nước ngoài, quảng cáo marketing ở nước ngoài…).
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
- Ví dụ: Cá nhân bán xe máy, ô tô đã qua sử dụng thuộc sở hữu của mình.
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.
- Lưu ý: Trường hợp này chỉ áp dụng ở khâu kinh doanh thương mại, không áp dụng khi bán cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc bán ở khâu khác.
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý:
- Cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT (và cả thuế TNCN) theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC. Mặc dù vẫn có thể coi là “đối tượng nộp thuế” về bản chất nếu kinh doanh hàng hóa/dịch vụ chịu thuế, nhưng họ được miễn nghĩa vụ kê khai, nộp thuế do doanh thu thấp.
Như vậy, việc xác định một tổ chức, cá nhân có phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hay không cần căn cứ vào bản chất của hoạt động hoặc giao dịch cụ thể và đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên.
Đăng ký dịch vụ trọn gói Của A.C.S.C
A.C.S.C: Tư Vấn Xác Định Đối Tượng và Nghĩa Vụ Thuế GTGT
Việc xác định chính xác doanh nghiệp mình có phải là đối tượng nộp thuế GTGT hay không, và nếu có thì áp dụng phương pháp tính thuế nào, là bước khởi đầu quan trọng để tuân thủ pháp luật thuế. Sự phức tạp của các quy định đôi khi gây khó khăn cho doanh nghiệp. Dịch Vụ A.C.S.C AOI cung cấp dịch vụ tư vấn thuế chuyên sâu, giúp bạn giải đáp mọi vướng mắc.
- Dịch vụ tư vấn thuế GTGT của A.C.S.C:
- Xác định đối tượng nộp thuế: Phân tích hoạt động kinh doanh, doanh thu để xác định doanh nghiệp có thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hay không.
- Tư vấn lựa chọn phương pháp tính thuế: Giúp doanh nghiệp (đặc biệt là DN mới thành lập hoặc có doanh thu gần ngưỡng 1 tỷ) lựa chọn phương pháp khấu trừ hay trực tiếp phù hợp và có lợi nhất.
- Hướng dẫn đăng ký phương pháp khấu trừ: Hỗ trợ chuẩn bị và nộp Thông báo Mẫu 06/GTGT nếu doanh nghiệp đủ điều kiện và muốn áp dụng phương pháp khấu trừ.
- Tư vấn kê khai thuế GTGT: Hướng dẫn cách kê khai Tờ khai thuế GTGT theo đúng phương pháp đã đăng ký (Mẫu 01/GTGT cho pp khấu trừ, Mẫu 04/GTGT cho pp trực tiếp trên doanh thu…).
- Tư vấn về hóa đơn: Hướng dẫn sử dụng hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng phù hợp với phương pháp tính thuế.
- Giải đáp các tình huống cụ thể: Tư vấn cho các trường hợp đặc biệt như hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hoạt động nhập khẩu, thuế nhà thầu…
- Tại sao nên chọn A.C.S.C?
- Chuyên môn cao: Đội ngũ chuyên gia am hiểu Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn mới nhất.
- Kinh nghiệm thực tiễn: Đã tư vấn và hỗ trợ kê khai thuế GTGT cho hàng ngàn doanh nghiệp.
- Giải pháp tối ưu: Đưa ra lời khuyên giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.
- Hỗ trợ kịp thời: Luôn sẵn sàng giải đáp và hỗ trợ khi doanh nghiệp có vướng mắc.
Liên hệ A.C.S.C để được tư vấn về thuế GTGT: Đảm bảo doanh nghiệp bạn xác định đúng đối tượng và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế GTGT.
Trọn gói dịch vụ Báo Cáo Thuế, Thành lập công ty, Thay đổi ĐKKD tại A.C.S.C
Thông tin
Công ty TNHH TMDV A.C.S.C | Dịch vụ thành lập công ty.
Liên hệ đăng ký dịch vụ

MS Phụng và đội ngũ công ty luôn làm việc nhiệt huyết và hiệu quả nhất nhằm gửi tới khách hàng những dịch vụ hoàn thiện và nhanh chóng trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh nhằm giúp khách hàng an tâm trong quá trình mở công ty và phát triển kinh doanh.
Tôi và đội ngũ công ty xin chân thành cảm ơn quý khách hàng vì đã lựa chọn công ty ACSC là người bạn đồng hành của quý doanh nghiệp về Dịch vụ Thành lập công ty- Dịch vụ đặt tên công ty theo Phong thủy – Thay đổi giấy phép – Báo cáo Thuế – Khai Thuế
“Với kinh nghiệm trong nhiều năm về thủ tục pháp lý cùng một chút đam mê về lĩnh vực phong thủy, qua thời gian nghiên cứu và tìm tòi, tôi tin rằng với kiến thức chút ít của tôi có thể phần nào hỗ trợ và đồng hành trong sự phát triển của quý doanh nghiệp.”