Tư vấn chuyên môn
Công ty TNHH TMDV A.C.S.C là công ty Tư vấn Dịch vụ cho các doanh nghiệp tại TP.HCM. A.C.S.C đã tư vấn cho hàng ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc cung cấp Dịch vụ Tư vấn Thành lập công ty – Tư vấn Thay đổi giấy phép kinh doanh với cơ quan Nhà nước, giúp rút ngắn thời gian khi làm thủ tục hành chính.
Tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo Thông tư 200 là một trong những nội dung quan trọng và phức tạp trong công tác kế toán doanh nghiệp, đòi hỏi sự hiểu biết chính xác về nguyên tắc ghi nhận các giao dịch kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ. Việc áp dụng đúng tỷ giá không chỉ đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính.
ACSC Dichvuthanhlap.com cung cấp hướng dẫn chi tiết và giải pháp thực tế giúp kế toán viên nắm vững cách xác định tỷ giá ghi sổ, tỷ giá giao dịch thực tế và xử lý chênh lệch tỷ giá và áp dụng chuẩn xác các quy định tại Điều 69 Thông tư 200, đảm bảo sổ sách kế toán và báo cáo tài chính phản ánh đúng bản chất các nghiệp vụ kinh tế.

Nguyên Tắc Cơ Bản Về Hạch Toán Nghiệp Vụ Kinh Tế Bằng Ngoại Tệ
Trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa, các giao dịch bằng ngoại tệ ngày càng trở nên phổ biến. Thông tư 200/2014/TT-BTC (TT200) đã đặt ra những nguyên tắc nền tảng để ghi nhận các nghiệp vụ này một cách thống nhất và chính xác trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Việc hiểu rõ các nguyên tắc này là bước đầu tiên để áp dụng đúng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200.
Nguyên tắc cốt lõi là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi và ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam (VNĐ) – đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán tại Việt Nam (trừ trường hợp được phép sử dụng đơn vị tiền tệ khác theo quy định).
Việc quy đổi này phải dựa trên tỷ giá hối đoái phù hợp tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh (ngày giao dịch). Đồng thời, tại các thời điểm lập Báo cáo tài chính (cuối kỳ kế toán), các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá hối đoái quy định.
Thông tư 200 cũng nhấn mạnh việc theo dõi chi tiết các khoản mục có gốc ngoại tệ trên sổ kế toán cả theo nguyên tệ và sau khi quy đổi ra VNĐ. Điều này giúp cung cấp thông tin đầy đủ và phục vụ cho việc quản lý, phân tích rủi ro tỷ giá.
Một nguyên tắc quan trọng khác là việc ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và do đánh giá lại cuối kỳ. Các khoản chênh lệch này phải được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, tùy thuộc vào tính chất lãi hay lỗ của chênh lệch.
Việc áp dụng nhất quán các nguyên tắc này giúp đảm bảo Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khi có các giao dịch liên quan đến ngoại tệ.
Phân Loại Tỷ Giá Hối Đoái Sử Dụng Trong Kế Toán Theo TT200
Thông tư 200 quy định việc sử dụng các loại tỷ giá hối đoái khác nhau tùy thuộc vào thời điểm và bản chất của giao dịch. Việc phân biệt và áp dụng đúng loại tỷ giá là cực kỳ quan trọng để hạch toán chính xác. Nắm vững các khái niệm này là chìa khóa để hiểu sâu về tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200.
- Tỷ giá giao dịch thực tế: Đây là tỷ giá mua hoặc bán ngoại tệ được áp dụng tại ngày giao dịch kinh tế phát sinh.
- Tỷ giá mua: Được sử dụng khi ghi nhận các tài sản (tiền mặt, tiền gửi, phải thu, tài sản khác) hoặc các khoản thu nhập. Đây thường là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
- Tỷ giá bán: Được sử dụng khi ghi nhận các khoản nợ phải trả hoặc các khoản chi phí bằng ngoại tệ. Đây thường là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
- Đối với các giao dịch góp vốn, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản nhận vốn tại ngày góp vốn.
- Đối với giao dịch mua bán ngoại tệ với ngân hàng, tỷ giá thực tế là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua bán.
- Tỷ giá ghi sổ: Đây là tỷ giá được sử dụng để quy đổi các khoản mục có gốc ngoại tệ đã được ghi nhận trên sổ sách kế toán ra VNĐ tại các thời điểm sau ngày giao dịch ban đầu. Có hai loại chính:
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Áp dụng cho các khoản mục tài sản (tiền mặt, tiền gửi, phải thu) và nợ phải trả có gốc ngoại tệ, là tỷ giá tại ngày giao dịch phát sinh ban đầu của khoản mục đó.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động (hoặc cố định): Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động cho các bên Nợ tài khoản tiền khi thanh toán công nợ phải trả, hoặc tỷ giá bình quân gia quyền cố định (tỷ giá đầu kỳ) cho bên Có tài khoản tiền khi thu hồi công nợ phải thu. Việc lựa chọn phương pháp nào phải nhất quán trong niên độ kế toán.
- Tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ (để đánh giá lại): Tại ngày lập Báo cáo tài chính, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ) phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm đó.
- Thông thường sử dụng tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tài sản tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Sử dụng tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ.
Việc lựa chọn ngân hàng để tham chiếu tỷ giá phải được thực hiện nhất quán và có bằng chứng thuyết minh. Hiểu rõ sự khác biệt và cách áp dụng từng loại tỷ giá giúp kế toán thực hiện đúng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200.
Áp Dụng Tỷ Giá Hạch Toán Cho Bên Nợ Các Tài Khoản
Việc xác định đúng tỷ giá để ghi nhận giá trị các nghiệp vụ phát sinh làm tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả (bên Nợ các tài khoản) là nền tảng của hạch toán ngoại tệ. Tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200 quy định cụ thể cách áp dụng tỷ giá cho các trường hợp này.
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán ngay bằng ngoại tệ:
- Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch (thường là tỷ giá bán của ngân hàng nơi doanh nghiệp trả tiền) để ghi nhận giá trị tài sản, hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Ví dụ: Công ty A mua lô hàng trị giá 10,000 USD, thanh toán ngay bằng chuyển khoản. Tỷ giá bán USD của ngân hàng tại ngày giao dịch là 25,500 VND/USD. Giá trị lô hàng ghi nhận vào TK 156 là: 10,000 * 25,500 = 255,000,000 VND.
- Khi góp vốn bằng ngoại tệ:
- Áp dụng tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản nhận vốn tại ngày góp vốn để ghi nhận vào bên Nợ các tài khoản tiền (1112, 1122) và bên Có tài khoản vốn góp (411).
- Ví dụ: Cổ đông B góp 50,000 EUR vào công ty. Tại ngày góp vốn, tỷ giá mua EUR của ngân hàng công ty là 27,000 VND/EUR. Kế toán ghi: Nợ TK 1122: 50,000 * 27,000 = 1,350,000,000 VND; Có TK 411: 1,350,000,000 VND.
- Khi phát sinh các khoản Nợ phải thu (từ bán hàng, cung cấp dịch vụ…):
- Áp dụng tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch để ghi nhận Nợ TK 131, 138 và Có TK Doanh thu (511), Thu nhập khác (711).
- Ví dụ: Công ty A xuất khẩu lô hàng trị giá 20,000 USD cho khách hàng X, chưa thu tiền. Tỷ giá mua USD của ngân hàng công ty chỉ định tại ngày xuất hóa đơn là 25,400 VND/USD. Kế toán ghi: Nợ TK 131(X): 20,000 * 25,400 = 508,000,000 VND; Có TK 511: 508,000,000 VND.
- Khi trả trước tiền hàng cho người bán bằng ngoại tệ:
- Áp dụng tỷ giá bán của ngân hàng tại thời điểm trả trước để ghi Nợ TK 331 (phần trả trước).
- Khi nhận hàng, phần giá trị tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá đã ghi nhận tại thời điểm trả trước (tỷ giá đích danh). Phần còn lại (nếu có) ghi theo tỷ giá tại ngày nhận hàng.
- Khi thanh toán các khoản Nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Ghi giảm Nợ phải trả (Nợ TK 331, 341…) theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh của khoản nợ đó.
- Ghi giảm Tiền (Có TK 1112, 1122) theo tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền (thường là bình quân gia quyền di động hoặc cố định).
- Phần chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ nợ phải trả và tỷ giá ghi sổ tài khoản tiền được ghi vào TK 515 (lãi tỷ giá) hoặc TK 635 (lỗ tỷ giá).
Việc áp dụng đúng tỷ giá cho bên Nợ đảm bảo giá trị tài sản và các khoản phải thu được phản ánh hợp lý theo VNĐ tại thời điểm phát sinh.
Áp Dụng Tỷ Giá Hạch Toán Cho Bên Có Các Tài Khoản
Tương tự bên Nợ, việc xác định đúng tỷ giá khi ghi nhận các nghiệp vụ làm giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả (bên Có các tài khoản) cũng tuân theo các nguyên tắc cụ thể của tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200.
- Khi ghi nhận Nợ phải trả (vay, mua hàng chịu…):
- Áp dụng tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch để ghi nhận vào bên Có các tài khoản Nợ phải trả (331, 341…).
- Ví dụ: Công ty A mua chịu lô vật tư trị giá 5,000 EUR từ nhà cung cấp Y. Tỷ giá bán EUR của ngân hàng công ty thường giao dịch tại ngày nhận hàng/hóa đơn là 27,100 VND/EUR. Kế toán ghi: Nợ TK 152: 5,000 * 27,100 = 135,500,000 VND; Có TK 331(Y): 135,500,000 VND.
- Khi nhận trước tiền hàng của khách hàng bằng ngoại tệ:
- Áp dụng tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm nhận trước để ghi nhận vào bên Có TK 131 (phần nhận trước).
- Khi giao hàng, phần doanh thu tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá đã ghi nhận tại thời điểm nhận trước (tỷ giá đích danh). Phần còn lại (nếu có) ghi theo tỷ giá tại ngày giao hàng.
- Khi thu được các khoản Nợ phải thu bằng ngoại tệ:
- Ghi tăng Tiền (Nợ TK 1112, 1122) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu tiền (thường là tỷ giá mua của ngân hàng).
- Ghi giảm Nợ phải thu (Có TK 131, 138…) theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh của khoản phải thu đó.
- Phần chênh lệch giữa tỷ giá thực tế thu tiền và tỷ giá ghi sổ nợ phải thu được ghi vào TK 515 (lãi tỷ giá) hoặc TK 635 (lỗ tỷ giá).
- Khi sử dụng tiền ngoại tệ để mua sắm tài sản, thanh toán chi phí:
- Ghi giảm Tiền (Có TK 1112, 1122) theo tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền (bình quân gia quyền di động hoặc cố định).
- Ghi tăng tài sản hoặc chi phí (Nợ TK 152, 153, 156, 211, 62x, 64x…) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày phát sinh (thường là tỷ giá bán của ngân hàng).
- Phần chênh lệch (nếu có) do khác biệt giữa tỷ giá ghi sổ tiền và tỷ giá thực tế giao dịch được ghi vào TK 515 hoặc 635. Tuy nhiên, TT200 cho phép ghi nhận tài sản/chi phí theo tỷ giá ghi sổ của tiền nếu tỷ giá này xấp xỉ tỷ giá thực tế.
- Khi góp vốn hoặc đầu tư bằng ngoại tệ:
- Ghi giảm Tiền (Có TK 1112, 1122) theo tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền.
- Ghi tăng khoản đầu tư (Nợ TK 221, 222, 228…) theo tỷ giá mua của ngân hàng bên nhận vốn góp tại ngày góp vốn.
- Chênh lệch tỷ giá (nếu có) xử lý vào TK 515/635.
Nắm vững cách áp dụng tỷ giá cho bên Có giúp phản ánh chính xác giá trị các khoản nợ phải trả và sự biến động của tài sản tiền tệ khi thực hiện các giao dịch.
Xem Thêm: Hóa đơn tài chính là gì? Liên quan đến Đăng Ký Thang Bảng Lương và bảo hiểm xã hội điện tử như thế nào?
Đánh Giá Lại Các Khoản Mục Tiền Tệ Có Gốc Ngoại Tệ Cuối Kỳ
Một trong những yêu cầu quan trọng của tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200 là việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (thường là cuối quý, cuối năm). Mục đích là để đảm bảo các khoản mục này được phản ánh theo giá trị hợp lý tại ngày báo cáo.
- Các khoản mục cần đánh giá lại:
- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển bằng ngoại tệ (TK 1112, 1122, 1132).
- Các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (ví dụ: tiền gửi có kỳ hạn gốc dưới 3 tháng bằng ngoại tệ).
- Các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (TK 131, 136, 138, 128, 228…).
- Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ (TK 331, 341, 336, 338…).
- Lưu ý: Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ như hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí trả trước, doanh thu nhận trước, vốn góp chủ sở hữu… không được đánh giá lại mà được phản ánh theo tỷ giá tại ngày giao dịch gốc.
- Tỷ giá sử dụng để đánh giá lại:
- Đối với các khoản mục Tài sản (Tiền, Phải thu…): Áp dụng tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục Nợ phải trả: Áp dụng tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Doanh nghiệp phải lựa chọn một ngân hàng thương mại cụ thể để lấy tỷ giá và áp dụng nhất quán.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại:
- Chênh lệch giữa tỷ giá đánh giá lại và tỷ giá đang ghi sổ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các tài khoản này (sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 413) phải được kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) để xác định kết quả kinh doanh.
- Ví dụ: Cuối năm, TK 1122 có số dư 10,000 USD, tỷ giá ghi sổ là 25,400 VND/USD. Tỷ giá mua của ngân hàng tại ngày 31/12 là 25,550 VND/USD. Chênh lệch lãi: 10,000 * (25,550 – 25,400) = 1,500,000 VND. Kế toán ghi: Nợ TK 1122: 1,500,000 / Có TK 413: 1,500,000.
- Ví dụ: Cuối năm, TK 331 có số dư 5,000 EUR, tỷ giá ghi sổ là 27,100 VND/EUR. Tỷ giá bán của ngân hàng tại ngày 31/12 là 27,000 VND/EUR. Chênh lệch lãi (do nợ phải trả giảm): 5,000 * (27,100 – 27,000) = 500,000 VND. Kế toán ghi: Nợ TK 331: 500,000 / Có TK 413: 500,000.
Việc đánh giá lại cuối kỳ đảm bảo Bảng cân đối kế toán phản ánh đúng giá trị các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá thị trường tại ngày báo cáo.
Hạch Toán Chênh Lệch Tỷ Giá Hối Đoái Phát Sinh Trong Kỳ
Bên cạnh chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối kỳ, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp còn thường xuyên phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái tại thời điểm thực hiện các giao dịch thanh toán hoặc thu tiền liên quan đến ngoại tệ. Tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200 quy định rõ cách hạch toán các khoản chênh lệch này.
Chênh lệch tỷ giá trong kỳ thường phát sinh khi:
- Thanh toán các khoản Nợ phải trả bằng ngoại tệ: Chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải trả (thường là tỷ giá tại ngày ghi nhận nợ) và tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền dùng để thanh toán (thường là tỷ giá bình quân gia quyền).
- Thu hồi các khoản Nợ phải thu bằng ngoại tệ: Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu tiền (tỷ giá mua ngân hàng) và tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải thu (tỷ giá tại ngày ghi nhận phải thu).
- Mua bán ngoại tệ: Chênh lệch giữa tỷ giá mua/bán thực tế theo hợp đồng với ngân hàng và tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền VNĐ hoặc ngoại tệ.
- Giao dịch mua tài sản/thanh toán chi phí bằng ngoại tệ: Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày mua/chi và tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền ngoại tệ sử dụng.
Nguyên tắc hạch toán chênh lệch tỷ giá trong kỳ:
- Chênh lệch tỷ giá Lãi: Phát sinh khi tỷ giá giao dịch thực tế (khi thu tiền, bán ngoại tệ) cao hơn tỷ giá ghi sổ, hoặc khi tỷ giá thanh toán nợ phải trả thấp hơn tỷ giá ghi sổ của khoản nợ đó. Khoản lãi này được ghi nhận vào Doanh thu hoạt động tài chính (Có TK 515).
- Ví dụ: Thu nợ 1,000 USD, tỷ giá ghi sổ TK 131 là 25,400. Tỷ giá mua thực tế khi nhận tiền là 25,450. Lãi tỷ giá: 1,000 * (25,450 – 25,400) = 50,000 VND. Ghi Có TK 515: 50,000.
- Chênh lệch tỷ giá Lỗ: Phát sinh khi tỷ giá giao dịch thực tế (khi thu tiền, bán ngoại tệ) thấp hơn tỷ giá ghi sổ, hoặc khi tỷ giá thanh toán nợ phải trả cao hơn tỷ giá ghi sổ của khoản nợ đó. Khoản lỗ này được ghi nhận vào Chi phí tài chính (Nợ TK 635).
- Ví dụ: Thanh toán nợ 2,000 EUR, tỷ giá ghi sổ TK 331 là 27,000. Tỷ giá ghi sổ (BQGQ) của TK 1122 dùng để thanh toán là 27,050. Lỗ tỷ giá: 2,000 * (27,050 – 27,000) = 100,000 VND. Ghi Nợ TK 635: 100,000.
Việc hạch toán kịp thời và chính xác các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ vào TK 515 hoặc 635 giúp phản ánh đúng kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Ví Dụ Minh Họa Tổng Hợp Về Hạch Toán Ngoại Tệ
Để hiểu rõ hơn cách áp dụng các nguyên tắc và tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200, hãy xem xét một ví dụ tổng hợp sau tại công ty A, kế toán theo TT200, có năm tài chính kết thúc ngày 31/12, sử dụng tỷ giá ghi sổ tiền là Bình quân gia quyền di động (BQGQDD). Ngân hàng thường giao dịch là VCB.
Giả định tỷ giá VCB:
- Ngày 05/01: Mua 25,400 / Bán 25,500 (USD/VND)
- Ngày 10/02: Mua 25,420 / Bán 25,520 (USD/VND)
- Ngày 15/03: Mua 25,480 / Bán 25,580 (USD/VND)
- Ngày 31/03: Mua 25,500 / Bán 25,600 (USD/VND)
Nghiệp vụ:
- Ngày 05/01: Nhập khẩu lô hàng A trị giá 10,000 USD, chưa thanh toán cho nhà cung cấp N. Tỷ giá bán VCB là 25,500.
- Nợ TK 156 (A): 10,000 * 25,500 = 255,000,000
- Có TK 331 (N): 255,000,000 (Ghi sổ theo tỷ giá 25,500)
- Ngày 10/02: Khách hàng K thanh toán nợ 5,000 USD từ lô hàng xuất khẩu trước đó (tỷ giá ghi sổ TK 131(K) là 25,350). Tiền về tài khoản ngân hàng. Tỷ giá mua VCB là 25,420.
- Nợ TK 1122: 5,000 * 25,420 = 127,100,000
- Có TK 131 (K): 5,000 * 25,350 = 126,750,000 (Ghi giảm theo tỷ giá ghi sổ)
- Có TK 515 (Lãi tỷ giá): 127,100,000 – 126,750,000 = 350,000
- Ngày 15/03: Thanh toán nợ 10,000 USD cho nhà cung cấp N (từ nghiệp vụ 1) bằng chuyển khoản. Giả sử tỷ giá BQGQDD của TK 1122 tại ngày 15/03 là 25,440. Tỷ giá ghi sổ nợ phải trả là 25,500.
- Nợ TK 331 (N): 10,000 * 25,500 = 255,000,000 (Ghi giảm theo tỷ giá ghi sổ)
- Có TK 1122: 10,000 * 25,440 = 254,400,000 (Ghi giảm tiền theo tỷ giá BQGQDD)
- Có TK 515 (Lãi tỷ giá): 255,000,000 – 254,400,000 = 600,000
- Ngày 31/03 (Cuối quý): Đánh giá lại số dư các tài khoản tiền tệ gốc ngoại tệ. Giả sử TK 1122 còn dư 2,000 USD (có tỷ giá ghi sổ BQGQDD là 25,430). Tỷ giá mua VCB cuối quý là 25,500.
- Chênh lệch lãi: 2,000 * (25,500 – 25,430) = 140,000
- Nợ TK 1122: 140,000
- Có TK 413: 140,000
Ví dụ này minh họa cách áp dụng các loại tỷ giá khác nhau (thực tế, ghi sổ, cuối kỳ) và cách hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh theo đúng quy định của TT200.
Xem Thêm: Nắm vững Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp để biết Thủ Tục Gia Hạn Nộp Thuế GTGT và Cách Tính Kinh Phí Công Đoàn hiệu quả.
So Sánh Tỷ Giá Hạch Toán Theo TT200 và Các Loại Tỷ Giá Khác
Trong thực tế, kế toán thường gặp nhiều loại tỷ giá khác nhau. Điều quan trọng là phải phân biệt rõ tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200 với các loại tỷ giá khác để tránh nhầm lẫn và áp dụng sai.
- Tỷ giá hạch toán TT200 vs. Tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng:
- Tỷ giá hạch toán TT200 (tại ngày giao dịch) CHÍNH LÀ tỷ giá giao dịch thực tế (mua/bán) của ngân hàng thương mại nơi DN thường giao dịch. Tuy nhiên, TT200 quy định rõ khi nào dùng tỷ giá mua, khi nào dùng tỷ giá bán.
- Tỷ giá ghi sổ (BQGQDD, cố định, đích danh) là tỷ giá nội bộ dùng để theo dõi giá trị các khoản mục đã ghi sổ, khác với tỷ giá mua/bán hàng ngày của ngân hàng.
- Tỷ giá đánh giá lại cuối kỳ cũng lấy từ tỷ giá mua/bán của ngân hàng tại ngày lập BCTC.
- Tỷ giá hạch toán TT200 vs. Tỷ giá tính thuế:
- Tỷ giá tính thuế (GTGT, TTĐB, xuất nhập khẩu) thường được quy định riêng trong các văn bản pháp luật về thuế (Luật Thuế GTGT, Luật Thuế XNK, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn).
- Ví dụ: Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu thường là tỷ giá mua vào của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
- Tỷ giá này dùng để xác định nghĩa vụ thuế, KHÔNG dùng để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế theo TT200. Hai loại tỷ giá này có thể khác nhau.
- Tỷ giá hạch toán TT200 vs. Tỷ giá hạch toán TT133 (cho DNVVN):
- Thông tư 133/2016/TT-BTC (áp dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa) cũng có quy định về tỷ giá hạch toán ngoại tệ, về cơ bản tương tự TT200 nhưng có thể có một số điểm đơn giản hóa hơn.
- Ví dụ: TT133 cho phép DNVVN lựa chọn áp dụng tỷ giá xấp xỉ tỷ giá mua/bán thực tế nếu chênh lệch không đáng kể.
- Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán nào thì phải tuân thủ quy định về tỷ giá của chế độ đó (TT200 hoặc TT133).
Việc phân biệt rõ ràng các loại tỷ giá và mục đích sử dụng của chúng giúp kế toán áp dụng đúng quy định, tránh sai sót trong hạch toán và kê khai thuế.
A.C.S.C Dịch vụ Tư Vấn Báo cáo thuế Doanh Nghiệp
Việc áp dụng đúng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200 đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc các nguyên tắc kế toán, quy định pháp luật và sự cẩn trọng trong từng bút toán. Sai sót trong việc áp dụng tỷ giá có thể dẫn đến những lệch lạc nghiêm trọng trên Báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý và các bên liên quan, thậm chí dẫn đến rủi ro về thuế.
Dịch Vụ A.C.S.C AOI cung cấp Dịch vụ Tư Vấn Báo cáo thuế giúp doanh nghiệp bạn tự tin tuân thủ các quy định này:
- Dịch vụ Báo cáo Thuế:
- Đội ngũ kế toán viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm của A.C.S.C sẽ trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế toán cho doanh nghiệp, đảm bảo việc áp dụng tỷ giá hối đoái luôn chính xác và tuân thủ TT200.
- Thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ đúng quy định.
- Lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý, bao gồm cả ảnh hưởng của các giao dịch ngoại tệ.
- Lợi ích khi sử dụng Dịch vụ Tư Vấn Báo cáo thuế của A.C.S.C:
- Đảm bảo tuân thủ: Yên tâm rằng công tác kế toán ngoại tệ của bạn luôn đúng quy định.
- Chính xác và Tin cậy: Giảm thiểu sai sót, đảm bảo số liệu trên Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Tiết kiệm thời gian và nguồn lực: Giải phóng đội ngũ kế toán khỏi các nghiệp vụ phức tạp, tốn thời gian.
- Cập nhật kịp thời: Luôn được cập nhật những thay đổi mới nhất trong quy định pháp luật.
Liên hệ A.C.S.C để Tư vấn dịch vụ gọi ngay!
Bảng giá Dịch vụ Tư Vấn Chi tiết Của A.C.S.C
A.C.S.C : Giải pháp tư vấn toàn diện cho báo cáo thuế, quản trị doanh nghiệp hiệu quả
Dịch vụ Tư Vấn báo cáo thuế Tiết Kiệm Tại A.C.S.C
Thông tin
Công ty TNHH TMDV A.C.S.C
Liên hệ đăng ký dịch vụ

Là người dành tâm huyết kết hợp Pháp lý Doanh nghiệp, Kế toán – Tài chính và Phong thủy Chính thống, CEO Võ Thị Kim Phụng đã dẫn dắt A.C.S.C trở thành lựa chọn tin cậy của hơn 3.000 doanh nghiệp.
Những giải pháp trong bài viết này được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn của chị, với mong muốn mang đến cho bạn sự khởi đầu an toàn và hiệu quả nhất.